Năm 1533, một tàu buôn của Bồ Đào Nha chở bốn mươi tấn các đồng xu vàng, bạc cùng hàng hóa quý giá khác đã mất tích trên đường đến Ấn Độ. Năm 2008, con tàu này với tên gọi Bom Jesus, được tìm thấy ở Namibia, là  tàu đắm cổ nhất được biết đến ở miền nam châu Phi. Giờ đây, sự hợp tác quốc tế giữa  các nhà nghiên cứu từ Namibia, Nam Phi, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ báo cáo trên tạp chí Current Biology (Sinh học Gần đây) vào ngày 17 tháng 12 đã phát hiện ra hàng hóa của con tàu bao gồm hơn 100  ngà voi, với sự phân tích ADN cổ và đồng vị  đã hé lộ nhiều đàn voi riêng rẽ đã từng lang thang ở Tây Phi.

                              

                                                  Ảnh: Voi rừng châu Phi ( chụp bởi: Nicholas Georgiadis)

Theo các nhà khoa học,  nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên kết hợp các phương pháp liên ngành: gen cổ, đồng vị, khảo cổ học và lịch sử để xác định nguồn gốc, lịch sử sinh thái và di truyền của hàng hóa bị đắm. Điều này đáng chú ý một phần vì ngà voi là động lực trung tâm của hệ thống thương mại xuyên lục địa kết nối châu Âu, châu Phi và châu Á thông qua các tuyến đường hàng hải. Phát hiện này cũng có ý nghĩa đối với việc tìm hiểu loài voi châu Phi trong quá khứ và hiện tại.
Trong nghiên cứu mới, nhóm nghiên cứu, bao gồm Alfred L. Roca và Alida de Flamingh, Đại học Illinois tại Urbana-Champaign, cùng với Ashley Coutu và Shadreck Chirikure, liên kết với Đại học Oxford và Đại học Cape Town, muốn xác định chính xác nguồn ngà voi được lưu hành rộng rãi trong hệ thống thương mại Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương trong thời kỳ đầu giao thương và toàn cầu hóa.
De Flamingh giải thích: “Những con voi sống trong các nhóm gia đình do phụ nữ làm chủ, và chúng có xu hướng ở  cùng một khu vực địa lý trong suốt cuộc đời của chúng. "Chúng tôi xác định những chiếc ngà này đến từ đâu bằng cách kiểm tra một ADN đánh dấu chỉ được truyền từ mẹ sang con và so sánh trình tự của những con voi châu Phi theo khu vực địa lý. Bằng cách so sánh ADN ngà voi trên tàu đắm với ADN  của những con voi có nguồn gốc trên khắp Châu Phi, chúng tôi có thể xác định chính xác khu vực địa lý và loài voi có đặc điểm ADN phù hợp với ngà voi trên tàu đắm
Coutu cho biết thêm: “Để phát hiện đầy đủ nguồn gốc của những chiếc ngà voi này, chúng tôi cần nhiều bằng chứng. "Do đó, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp và chuyên môn để khám phá nguồn gốc của những ngà voi này thông qua dữ liệu di truyền và đồng vị thu thập được từ việc lấy mẫu ngà. Kết luận của chúng tôi chỉ có thể thực hiện được khi tất cả các mảnh ghép liên ngành khớp với nhau."
Các phân tích của nhóm nghiên cứu, bao gồm ADN từ 44 chiếc ngà có sẵn và phân tích đồng vị của 97  ngà, cho thấy rằng chiếc ngà này đến từ voi rừng châu Phi. ADN ty thể của chúng, được di truyền từ voi mẹ sang voi con, được di truyền cho 17 đàn hoặc nhiều hơn từ Tây Phi  chứ không phải Trung Phi. Chirikure cho biết đó là  điều ngạc nhiên vì người Bồ Đào Nha đã thiết lập giao thương với Vương quốc Kongo và các cộng đồng dọc sông Congo trước thế kỷ 16. "Kỳ vọng là những con voi sẽ đến từ các khu vực khác nhau, đặc biệt là Tây và Trung Phi."
Bốn trong số các dạng đơn bội của ty thể mà họ phát hiện ra vẫn được tìm thấy ngày nay ở voi hiện đại.  Các dạng khác có thể đã bị mất do bị săn bắt ngà voi hoặc môi trường sống bị phá hủy sau đó. Các nhà nghiên cứu báo cáo rằng các phân tích đồng vị cũng cho thấy những con voi sống trong môi trường sống hỗn giao, không sâu trong rừng nhiệt đới.
Có một số người nghĩ: voi rừng châu Phi đã di chuyển ra môi trường sống ở xavan vào đầu thế kỷ 20, sau khi hầu hết voi xavan bị loại bỏ ở Tây Phi ", Roca lưu ý: voi xavan đại diện cho một loài voi khác biệt." Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng điều này không đúng như vậy, bởi vì voi rừng châu Phi đã sống trong môi trường xavan vào đầu thế kỷ 16, rất lâu trước khi voi xavan bị tàn sát do buôn bán ngà voi .
Ngoài những hiểu biết sâu sắc trên, De Flamingh nói rằng những dữ liệu mới này hiện có thể hỗ trợ việc truy tìm nguồn gốc của ngà voi bất hợp pháp bị tịch thu. Và những phát hiện mới chỉ là phần nổi của tảng băng chìm về những gì có thể học được từ các nghiên cứu về ngà voi và những người săn bắt chúng.
Coutu  cho biết:"Có tiềm năng lớn để phân tích ngà voi lịch sử từ những con tàu đắm khác, cũng như từ bối cảnh khảo cổ học và các bộ sưu tập bảo tàng để hiểu lịch sử đời sống của quần thể voi, kỹ năng và cách sống của những người thợ săn và buôn bán ngà voi, cũng như nhiều  chuyến hành trình của ngà voi châu Phi trên khắp thế giới. "Sự tiết lộ về các kết nối trên nói lên những lịch sử toàn cầu quan trọng."
 
Nguồn tham khảo: https://www.eurekalert.org/pub_releases/2020-12/cp-si120920.php
Người dịch:Minh Trần
1. BÙI CHÍ HOÀNG 2020. Khu di tích Óc Eo - Ba Thê, Nền Chùa: Khai quật, nghiên cứu,
bảo tồn và phát huy giá trị (Óc Eo - Ba Thê, Nền Chùa site area: Excavation, research, conservation and valorization of the values) // Khảo cổ học, số 1: 4-11.
2. BÙI MINH TRÍ 2020. Đồ gốm nước ngoài trong văn hóa Óc Eo và một vài nhận thức
mới về văn hóa Óc Eo, tiếp cận từ nghiên cứu so sánh (Identification of ancient Óc Eo urban area from results of multidisciplinary research: Remote sensing, geographic information systems, geophysics-geology and archaeology) // Khảo cổ học, số 2: 43-62.
3. BÙI VĂN HIẾU VÀ CỘNG SỰ 2020. Khảo sát khảo cổ học hàng hải vụng biển Bình Châu
(Quảng Ngãi) (Marine archaeological survy at Bình Châu bay (Quảng Ngãi)// Khảo cổ học, số 4: 78-96.
4. BÙI VĂN LIÊM 2020. Vai trò vùng biển Nam Bộ trong giao lưu văn hóa và thương mại
thời kỳ văn hóa Óc Eo (Role of marine region of Southern Việt Nam in cultural interactions and trade in Óc Eo - culture) // Khảo cổ học, số 2: 70-78.
5. BÙI VĂN LIÊM, PHẠM VĂN TRIỆU VÀ LƯU VĂN HÙNG 2020. Kiến trúc thời
Đại La ở di tích đường hầm và bãi xe ngầm công trình nhà Quốc hội số 36 Điện Biên Phủ, Hà Nội (Đại La architecture at the Tunnel and Parking lot of the national assemply building at 36 Điện Biên Phủ, Hà Nội)// Khảo cổ học, số 5: 60-71.
6. ĐẶNG HỒNG SƠN 2020. Đức nghiệp Người thầy: PGS.TS. NGND Hán Văn Khẩn
(Teacher’s ethics: Prof.,phd.,people’ teacher Hán Văn Khẩn) // Khảo cổ học, số 3: 4 -7.
7. ĐẶNG NGỌC KÍNH 2020. Hạt chuỗi thủy tinh Indo-Pacific tại kênh cổ Lung Lớn khu di tích
Óc Eo - Ba Thê (An Giang) (Indo-Pacific glass beads from Lung Lớn ancient canal in
Óc Eo - Ba Thê area (An Giang provice))// Khảo cổ học, số 3: 71-80.
8. ĐỖ DANH HUẤN 2020. Bước đầu tìm hiểu về một số nghề thủ công thời Lý (Preliminary
research on some Lý - period handicrafts)// Khảo cổ học, số 6: 38-53.
9. HÀ THỊ SƯƠNG  2020. Gò Tháp - khu đô thị cổ của vương quốc Phù Nam (Gò Tháp - ancient urban area of Funan)// Khảo cổ học, số 5: 36-46.
10. HÀ VĂN CẨN 2020. Gốm men ngọc thời Trần phát hiện tại địa điểm 62 - 64 Trần Phú (Ba Đình, Hà Nội) (Trần - period celadon glazed ceramics found from 62 - 64 Trần Phú site (Ba Đình, Hà Nội))//Khảo cổ học, số 6: 67-83.
11. LẠI VĂN TỚI, LÊ ĐÌNH NGỌC 2020. Nhận thức mới về khu di tích Nền Chùa, tỉnh Kiên Giang qua kết quả khai quật và nghiên cứu năm 2018 - 2019 (New perceptions of Nền Chùa site, Kiên Giang province, from the results of excavation and research in 2018 - 2019) // Khảo cổ học, số 1: 39-61.
12. LÊ HOÀNG PHONG, LÂM KIM LỢI 2020. Di tích kênh cổ Lung Lớn Óc Eo - Ba Thê (An Giang) (Ancient Lung Lớn canal of Óc Eo - Ba Thê (An Giang) // Khảo cổ học, số 2: 3-13.
13. LÊ QUỐC VỤ 2020. Kiến trúc và điêu khắc đình Tình Quang (Hà Nội) (Architecture and sculpture of Tình Quang communal house (Hà Nội) // Khảo cổ học, số 1: 89-100.
14. LÊ THỊ LIÊN 2020. Bàn thêm về vai trò của di tích Ba Thê - Óc Eo (An Giang) trong sự phát triển của vương quốc Phù Nam (About the role of Ba Thê - Óc Eo site (An Giang) in the development)// Khảo cổ học, số 4:  46-53.  
15. LÊ THỊ SINH HIỀN 2020. Ảnh hưởng Hy Lạp đối với nghệ thuật tạo hình Ấn Độ nhìn từ giao lưu văn hóa Đông - Tây (Greek effects on India plastic arts from the view of East - West cultural interaction)// Khảo cổ học, số 3: 56-70.
16. NGÔ HỒ ANH KHÔI, PHẠM VĂN TRIỆU, LÊ ĐÌNH PHỤNG, NGUYỄN TRỌNG CƠ VÀ ĐOÀN NGỌC KHÔI 2020. Những hiện vật minh chứng mới cho sự tồn tại của lò thủy tinh ở khu vực Óc Eo (Evidence of new artifacts for the existence of glass - making furnaces in Óc Eo - cultutre area) // Khảo cổ học, số 2: 63-69.
17. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN, NGUYỄN VĂN CƯỜNG 2020. Khai quật sáu con tàu cổ ở vùng biển Việt Nam góp phần nghiên cứu con đường tơ lụa trên biển Đông (Excations of six ancient sunken ships in Vietnamese)// Khảo cổ học, số 5: 92-99.
18. NGUYỄN ĐỨC BÌNH 2020. Dấu tích kiến trúc thời Trần ở trung tâm Tức Mặc (Nam Định) qua tư liệu khảo cổ học (2006 - 2016) (Trần-period architectural traces in Tức Mặc centre (Nam Định province) through archaeological data (2006 - 2016) // Khảo cổ học, số 1: 74-88.
19. NGUYỄN GIA ĐỐI 2020. Nguồn gốc và quá trình tiến triển của cơ tầng Đá mới sớm ở Tây Nguyên (Origine and evolution of early Neolithic system in Tây Nguyên)// Khảo cổ học, số 6: 3-13.
20. NGUYỄN GIA ĐỐI 2020. Tổng quan về cơ tầng Đá mới sớm ở Tây Nguyên (Overview of early neolithic system in Tây Nguyên)// Khảo cổ học, số 5: 13-22.
21. NGUYỄN GIA ĐỐI VÀ ĐOÀN KHAI QUẬT HỢP TÁC VIỆT - NGA 2020.Tổng quan quá trình khai quật, nghiên cứu phức hợp di tích sơ kỳ Đá cũ An Khê, tỉnh Gia Lai 2015 - 2019 (Overview on excavation process and research into An Khê paleothic site complex, Gia Lai province in 2015-2019)// Khảo cổ học, số 3: 9-23.
22. NGUYỄN GIA ĐỐI, LÊ ĐÌNH PHỤNG VÀ PHẠM VĂN TRIỆU 2020. Nhận thức về di tích kiến trúc ở các địa điểm khai quật của Viện Khảo cổ học tại khu di tích Óc Eo - Ba Thê (Perception of architectural relics at the sites excavated by Việt Nam Institute of Archaeology in Óc Eo - Ba Thê area) // Khảo cổ học, số 1: 12-24.
23. NGUYỄN KHẮC SỬ, NGUYỄN LÂN CƯỜNG, LA THẾ PHÚC, NGUYỄN TRUNG MINH, LƯƠNG THỊ TUẤT, LÊ XUÂN HƯNG VÀ VŨ TIẾN ĐỨC 2020. Khai quật hang động núi lửa C6-1 Krông Nô (Đắk Nông) - tư liệu và nhận thức mới về Tiền sử Tây Nguyên (Excavation at vocanic cave C6-1 Krông Nô (Đắk Nông) new data and perception of Tây Nguyên’s Prehistory)// Khảo cổ học, số 4: 16-30.
24. NGUYỄN KHÁNH TRUNG KIÊN 2020. Kết quả nghiên cứu mới tại khu di tích Óc Eo - Ba Thê (An Giang) (New research results from the area of Óc Eo - Ba Thê sites (An Giang province) // Khảo cổ học, số 1: 25-38.
25. NGUYỄN KHÁNH TRUNG KIÊN, NGUYỄN NHỰT PHƯƠNG  2020. Di tích đất đắp dạng tròn ở Đông Nam Bộ: Không gian phân bố, quy mô và niên đại (Circular - Earth sites in Southern part of Southern Việt Nam: Distributive space, scale and dates)//Khảo cổ học, số 5: 23-35.
26. NGUYỄN QUANG BẮC, NGUYỄN HỮU TUẤN, NGUYỄN QUANG MIÊN, TRÌNH NĂNG VÀ LÊ NGỌC THANH 2020. Nhận diện đô thị cổ Óc Eo từ kết quả nghiên cứu liên ngành: Viễn thám, công nghệ thông tin, địa vật lý - địa chất và khảo cổ học (Identification of ancient Óc Eo urban area from results of multidisciplinary research: Remote sensing, geographic information systems, geophysics-geology and archaeology) // Khảo cổ học, số 2: 28-42.
27. NGUYỄN QUANG BẮC, NGUYỄN HỮU TUẤN, NGUYỄN QUANG MIÊN, TRÌNH NĂNG CHUNG VÀ NGUYỄN QUANG DŨNG 2020. Về các điểm tụ kênh cổ vùng Tứ giác Long Xuyên (About intersecting points of ancient canals in Long Xuyên Quadrangle area)// Khảo cổ học, số 4: 60-77.
28. NGUYỄN QUỐC MẠNH 2020. Đồ gốm có khắc các biểu tượng tôn giáo phát hiện tại Lung Lớn (khu di tích Óc Eo - Ba Thê) (Ceramics with religious symbols found in Lung Lớn site (Óc Eo - Ba Thê site))// Khảo cổ học, số 6: 25-37.
29. NGUYỄN THẮNG, THÂN VĂN TIỆP 2020. Góp phần nghiên cứu minh văn ghi quan phủ thời Lê trên vật liệu kiến trúc ở miền Bắc Việt Nam (Contribution to study inscriptions of Lê - period state manderins on architectural material in Northern Việt Nam)// Khảo cổ học, số 3: 92-100.
30. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG 2020. Môi trường đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn văn hóa Óc Eo qua phân tích bào tử phấn hoa (Environment of Cửu Long - river basin in Óc Eo - culture period from pollen analysis) // Khảo cổ học, số 2: 14-27.
31. NGUYỄN THỊ THANH VÂN 2020. Nghiên cứu di tích mộ cổ Huổi Pa (Thanh Hóa) (Research on ancient burials of the Huổi Pa site (Thanh Hóa)// Khảo cổ học, số 6: 84-95.
32. NGUYỄN TIẾN ĐÔNG 2020. Các loại hình cơ bản của giếng Champa cổ ở miền Trung  (Basic types of ancient Champa Wells in central Việt Nam)// Khảo cổ học, số 6: 14-24
33. NGUYỄN TIẾN ĐÔNG 2020. Di tích kiến trúc Champa Đồng Miễu, Phú Hòa, Phú Yên
trong khung cảnh Khảo cổ học Champa (Champa architcture sites of Đồng Miễu, Phú Hòa, Phú Yên in Champa Archaeological context)// Khảo cổ học, số 5: 47-59.
34. NGUYỄN TRƯỜNG ĐÔNG 2020. Hệ thống các di tích thời đại Đá thềm sông Lô và sông
Gâm ở Tuyên Quang (System of Stone Age sites on Lô and Gâm river banks in Tuyên Quang)// Khảo cổ học, số 4: 3-15.
35. PHẠM VĂN TRIỆU, NGUYỄN VĂN MẠNH 2020. Di chỉ Vườn Đình Khuê Bắc (Đà Nẵng) - tư liệu và nhận thức mới (Vườn Đình Khuê Bắc site (Đà Nẵng) - data and new perception)// Khảo cổ học, số 4: 31-45.
36. PHẠM VĂN TRIỆU, TỐNG TRUNG TÍN, NGUYỄN VĂN MẠNH VÀ PHẠM LÊ HUY 2020. Kiến trúc thời Lý: Tư liệu và nghiên cứu (Lý - period architecture: data and research )// Khảo cổ học, số 5: 72-91.
37. TỐNG TRUNG TÍN 2020. Đánh giá giá trị địa tầng khảo cổ khu vực chùa Linh Sơn (An Giang) 2017 - 2019 (Assessment of the archaeological stratigraphic values in the area of Linh Sơn pagoda (An Giang) 2017 - 2019)//Khảo cổ học, số 1: 62-73.
38. TỐNG TRUNG TÍN 2020. Sưu tập 5 đĩa hoa sen vàng Cộng Vũ (Hưng Yên) thời Lý  (Collection of 5 golden lotus-shape plates of Cộng Vũ (Hưng Yên) from the Lý-dynasty period)//Khảo cổ học, số 4: 54-59.
39. TRẦN ANH DŨNG 2020. Bình đồ bố cục và trang trí mái chùa thời Lý, Trần ở Tuyên Quang và vùng núi phía Bắc (Structural layouts and decoration of pagoda roofs of Lý, Trần  period in  Tuyên Quang and Northern mountainous area)//Khảo cổ học, số 6: 54-65.
40. TRẦN ANH DŨNG 2020. Hệ thống tháp Phật giáo thời Trần ở trung du và miền núi Tây Bắc (System of buddhist towers from Trần - dynasty period in Northwest midland and mountainous area of Northern Việt Nam)//Khảo cổ học, số 3: 81-91.
41. TRÌNH NĂNG CHUNG 2020. Mối quan hệ hai văn hóa Hòa Bình và Bắc Sơn ở miền núi Đông Bắc Việt Nam (Relationship between Hòa Bình and Bắc Sơn cultures in Northeastern moutainous area in Việt Nam)// Khảo cổ học, số 5: 3-12.                                  
42. TRÌNH NĂNG CHUNG 2020. Văn hóa Bắc Sơn - những kết quả nghiên cứu mới (Bắc Sơn culture - new research results)//Khảo cổ học, số 3: 24-41.
43. TRƯƠNG ĐẮC CHIẾN 2020. Về những mảnh khuôn đúc trống đồng phát hiện tại thành cổ Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc Ninh) (About bronken pieces of bronze drum moulds from Luy Lâu citadel (Thuận Thành district, Bắc Ninh province)//Khảo cổ học, số 3: 42-55.
II. Phân loại các vấn đề
1. Khảo cổ học liên ngành (Inter-disciplinary Archaeology): 15
2. Thời đại Đá (Stone Age): 19,20,21,23,34,41,42
3. Thời đại Kim khí (Metal Age): 25,31,35,43
4. Khảo cổ học Lịch sử (Historical Archaeology):
4.1. Tháp cổ (Ancient Tower): 40
4.2. Kinh thành cổ (Ancient capital): 5
4.3. Đồ gốm, vàng (Ceramics, gold): 10,37
4.4. Kiến trúc (Architecture): 13,18,29,36,39
4.5. Champa - Óc Eo: 1,2,4,7,8,11,12,14,16,22,24,26,27,30,32,33,37
5. Khảo cổ học dưới nước (Underwater Archaeology): 3,17
(Thân Hằng)
Năm 2018- 2019 Viện Nghiên cứu Kinh thành đã khai quật khu di tích Nền Chùa (Kiên Giang) với diện tích 7.992m2.. Kết quả khai quật đã phát hiện được 16 di tích (15 di tích kiến trúc và 1 di tích hố đất đen). Các di tích kiến trúc thuộc các loại hình khác nhau, sử dụng vật liệu xây dựng khác nhau và có chức năng khác nhau, gồm: 1 di tích nền móng đá, 2 di tích hồ nước, 2 di tích giếng nước, 8 mặt bằng kiến trúc dạng nhà sàn sử dụng cột gỗ, 2 mặt bằng kiến trúc sử dụng ”móng bè gỗ” chống lún.
Các di vật gồm chủ yếu là đồ đá và đồ gốm, đồ kim loại rất hiếm. Đồ đá đã phát hiện được các di vật như: tượng, khuôn đúc đồ trang sức, đồ trang sức, công cụ lao động. Đồ gốm thu được số lượng khá lớn, đa số là các mảnh vỡ của các loại hình bình kendi, bình-vò, nồi, cà ràng, nồi nấu kim loại, … Ngoài ra còn thu được một số đồ gốm Trung Quốc có niên đại từ thời Hán đến thời Tùy - Đường, đặc biệt là đồ gốm Tây Á (gốm Islam) có niên đại khoảng thế kỷ thứ VII - VIII và gốm Thái Lan, thế kỷ XI - XII.
Kết quả khai quật lần này đã mang lại những nhận thức mới về khu di tích như sau:
- Di tích Nền Chùa còn nhiều tiềm năng khai quật, nghiên cứu khảo cổ học
- Về niên đại, di tích Nền Chùa được cho là phát triển qua 2 giai đoạn: lớp văn hóa cư trú có niên đại khoảng từ thế kỷ II – III và lớp kiến trúc có niên đại từ thế kỷ IV - VII hoặc có thể kéo dài sang nửa đầu thế kỷ thứ VIII.
- Nền Chùa là khu di tích có quy mô to lớn, khu vực này từng là trung tâm dân cư, kinh tế và tôn giáo trong giai đoạn văn hóa Óc Eo phát triển.
- Vấn đề chứng minh Nền Chùa là di tích tiền cảng của thành phố cảng thị Óc Eo cần phải có thêm nhiều tư liệu khảo cổ, địa chất và môi trường cổ mới có thể khẳng định.

(Khảo cổ học số 1/2020)
Năm 1965, trong quá trình mở rộng sông Cửu An, thôn Cộng Vũ, xã Diên Hồng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, đã phát được chồng 5 chiếc đĩa vàng miệng úp xuống dưới, ở độ sâu cách mặt đất 2m.
Sưu tập 5 đĩa hoa sen vàng Cộng Vũ có kiểu dáng hoàn toàn tương tự như nhau, chỉ có khác nhau về kích thước, số lượng cánh sen và hoa văn trang trí. Hoa văn trang trí trên các đĩa này thể hiện nhiều đề tài khác nhau với các họa tiết cầu kỳ phức tạp mang tính thẩm mỹ cao và thể hiện rõ tính chất nghệ thuật Phật giáo.Các đĩa này đã được xác định đều được làm bằng vàng có chất lượng cao- loại chất liệu này trong các di tích khảo cổ học thuộc loại cực kỳ quý hiếm.
Dựa vào hoa văn trang trí trên đĩa vàng, bộ sưu tập này được cho là thuộc thời Lý. Sưu tập đĩa hoa sen vàng Cộng Vũ rất độc đáo, là duy nhất và có giá trị lịch sử văn hóa rất cao, phản ảnh nhiều khía cạnh quan trọng của lịch sử Đại Việt thời Lý.

(Khảo cổ học số 4/2020)
Hang C6-1, xã Nam Đà, thuộc huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông, là một trong số ít hang động núi lửa được xác định có dấu tích hoạt động của người thời tiền sử ở Tây Nguyên. Hang được đào thám sát năm 2017 và khai quật 2 lần năm 2018, 2019.
Kết quả các lần khai quật đã phát hiện được 14 di tích bếp lửa,7 mộ táng có di cốt người được chôn theo tư thế nằm nghiêng co hoặc ngồi bó gối. Về di vật, thu được 76.425 mảnh xương động vật và hàng chục vạn vỏ các loài nhuyễn thể; hàng nghìn mảnh phế liệu, đá nguyên liệu và 179 công cụ đá, nổi bật là nhóm công cụ kiểu văn hóa Hòa Bình như rìu hình bầu dục, rìu ngắn, hình đĩa, công cụ hình bàn là; ngoài ra còn có 1.276 mảnh gốm và 1 mũi tên đồng.
Dựa vào cấu trúc tầng văn hóa, hệ thống niên đại 14C cùng tổ hợp di vật có thể thấy hang C6-1 gồm 2 giai đoạn văn hóa:giai đoạn sớm tồn tại từ 7.000 đến 5.500 năm BP; giai đoạn muộn có niên đại từ 5.500 năm đến khoảng 4.000 năm BP.
Những kết quả nghiên cứu về hang C6-1 đã mang lại những nhận thức mới: 1- Lần đầu tiên giới khảo cổ học Việt Nam và Đông Nam Á biết đến một loại hình di tích khảo cổ hang động núi lửa; 2-Trong tiến trình lịch sử, trên đất Tây Nguyên thực sự đã tồn tại một giai đoạn trung kỳ Đá mới sau Hòa Bình. Các cư dân ở đây vẫn bảo lưu các yếu tố văn hóa Hòa Bình song đã xuất hiện các yếu tố mới dosự thích ứng của cư dân thời tiền sử với môi trường hoạt động núi lửa trên đất Tây Nguyên.
In the time since the first year report, primary field data collection has been completed across all proxies. Cave excavations at Thung Binh 1 and Hang Moi have increased the sample size of cultural evidence attributable to the late Pleistocene and Holocene. Zooarchaeological and artefactual analysis of material from these periods has begun and is already yielding significant results that have been presented in conference and are the subject of forthcoming publications. Human skeletal remains have been recovered at two of the archaeological sites studied by the project. Assessment of current vertebrate faunal biodiversity in Trang An has also been undertaken to better understand the changes through time, including human impact on the ecological communities of this habitat.
Landscape survey of a further 12 caves has contributed data to the spatial distribution of sites with archaeological (and natural) heritage potential, while the mapping of new marine notches has increased the number of data points for coastline reconstruction from that previously available. A high resolution DEM has been completed in a c. 1500 ha corridor across the core zone of the property that also contains the highest concentration of the project’s archaeological and palaeoenvironmental site locales. The approach taken using an off-the-shelf SUAV and the challenges overcome to map a tower karst environment have had the additional outcome of demonstrating both the utility and cost-efficiency of this method in heritage monitoring and management with presentations being made accordingly in colloquia. Online publication of collected GIS data has also begun.

(In Vietnam Archaeology 14/2019)
Nhà Lý là triều đại đặt nền móng cho việc hoàn thiện các thể chế, tạo tiền đề cho sự phát triển của nhà nước phong kiến ở các giai đoạn sau trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó nổi bật là thành tựu về việc xây dựng các công trình kiến trúc. Dựa vào 3 nguồn tư liệu chính là tư liệu thư tịch cổ, văn bia và đặc biệt là khảo cổ học, bài viết đã đưa ra một số nhận định về kiến trúc thời Lý:
- Các công trình kiến trúc thời Lý đa dạng về loại hình, trong đó nổi bật lên 2 loại hình di tích chính: di tích kiến trúc cung điện và di tích kiến trúc chùa – tháp.
- Kỹ thuật xây dựng là một thành tựu nổi bật trong xây dựng kiến trúc thời Lý. Đặc sắc nhất là kỹ thuật ghép nối, kết hợp nhiều loại vật liệu khác nhau trên một công trình nhằm tăng độ bền vững, mỹ thuật của công trình.
- Vật liệu xây dựng kiến trúc thời Lý hết sức đa dạng, với nhiều loại được kết hợp với nhau: đá, gạch, sỏi, đất sét, sành, bao nung, gỗ và mang tính phố biến ở mọi công trình kiến trúc. Ngoài những vật liệu mang tính chất cung đình, còn có các vật liệu mang tính địa phương và tận dụng từ tự nhiên.
(Khảo cổ học, số 5/2020)
MỤC LỤC  

Trang

 

NGUYỄN GIA ĐỐI
Nguồn gốc và quá trình tiến triển của cơ tầng Đá mới sớm ở Tây Nguyên
3
NGUYỄN TIẾN ĐÔNG
Các loại hình cơ bản của giếng Champa cổ ở miền Trung                                         
14
NGUYỄN QUỐC MẠNH
Đồ gốm có khắc các biểu tượng tôn giáo phát hiện tại Lung Lớn (khu di tích Óc Eo - Ba Thê)
25
ĐỖ DANH HUẤN
Bước đầu tìm hiểu về một số nghề thủ công thời Lý                                                
38
TRẦN ANH DŨNG
Bình đồ bố cục và trang trí mái chùa thời Lý, Trần ở Tuyên Quang và vùng núi phía Bắc
54
HÀ VĂN CẨN
Gốm men ngọc thời Trần phát hiện tại địa điểm 62 - 64 Trần Phú (Ba Đình, Hà Nội)
67
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
Nghiên cứu di tích mộ cổ Huổi Pa (Thanh Hóa)
84
Thông tin hoạt động Khảo cổ học 96
Mục lục Tạp chí Khảo cổ học năm 2020 97
MỤC LỤC  

Trang

 

TRÌNH NĂNG CHUNG
Mối quan hệ hai văn hóa Hòa Bình và Bắc Sơn ở miền núi Đông Bắc Việt Nam                                         
3
NGUYỄN GIA ĐỐI
Tổng quan về cơ tầng Đá mới sớm ở Tây Nguyên
13
NGUYỄN KHÁNH TRUNG KIÊN, NGUYỄN NHỰT PHƯƠNG
Di tích đất đắp dạng tròn ở Đông Nam Bộ: Không gian phân bố, quy mô và niên đại
23
HÀ THỊ SƯƠNG
Gò Tháp - khu đô thị cổ của vương quốc Phù Nam                                               
36
NGUYỄN TIẾN ĐÔNG
Di tích kiến trúc Champa Đồng Miễu, Phú Hòa, Phú Yên trong khung cảnh Khảo cổ học Champa
47
BÙI VĂN LIÊM, PHẠM VĂN TRIỆU VÀ LƯU VĂN HÙNG
Kiến trúc thời Đại La ở di tích đường hầm và bãi xe ngầm công trình nhà Quốc hội số 36 Điện Biên Phủ, Hà Nội
60
PHẠM VĂN TRIỆU, TỐNG TRUNG TÍN, NGUYỄN VĂN MẠNH VÀ PHẠM LÊ HUY
Kiến trúc thời Lý: Tư liệu và nghiên cứu
72
NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN, NGUYỄN VĂN CƯỜNG
Khai quật sáu con tàu cổ ở vùng biển Việt Nam góp phần nghiên cứu con đường tơ lụa trên biển Đông
92
VĨNH BIỆT GIÁO SƯ LƯƠNG NINH
 
100

Trang


61 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội

+8424 38255449
Copyright © 2016 by khaocohoc.gov.vn.
Thiết kế bởi VINNO
Tổng số lượt truy cập: 9903109
Số người đang online: 8