Tạp chí Khảo cổ học số 5/2013

 

 

 Tạp chí Khảo cổ học số 5/2013

Mục lục

 

Các đánh giá của các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước về Viện Khảo cổ học

4

TỐNG TRUNG TÍN

Đại tướng Võ Nguyên Giáp với Viện Khảo cổ học

9

Những phần thưởng cao qu‎ý

12

TỐNG TRUNG TÍN

Viện Khảo cổ học Việt Nam 45 năm thành lập và phát triển

14

PHAN HUY LÊ

Chúc mừng 45 năm thành lập và phát triển của Viện Khảo cổ học

28

HÁN VĂN KHẨN

Một số thành tựu nổi bật của Viện Khảo cổ học trong 45 năm hoạt động

30

BÙI CHÍ HOÀNG

45 Viện Khảo cổ học: cảm nhận từ những thành tựu

32

NGUYỄN CƯỜNG

Cảm nhận về Viện Khảo cổ học Việt Nam nhân 45 năm thành lập

34

NGUYỄN QUỐC HÙNG

Viện Khảo cổ học Việt Nam với sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc

36

45 Năm Viện Khảo cổ học hướng đến tương lai

TỐNG TRUNG TÍN

Tổng quan khảo cổ học Thăng Long từ cuối thế kỷ XIX đến nay

TRẦN QUỐC VƯỢNG

Tài liệu tìm hiểu về Thăng Long – Kẻ Chợ thế kỷ XVII - XVIII

HÀ VĂN TẤN

Mấy đề nghị về việc nghiên cứu di tích thành Thăng Long

NGUYỄN VĂN CHIẾN

Giải mã về cột đá chạm rồng chùa Dạm

TRẦN ĐỨC ANH SƠN

Từ các sưu tập gốm sứ ở Phú Yên nghĩ về “dòng chảy gốm sứ” ở Nam Trung Bộ

 

 

Contents

 

Các đánh giá của các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước về Viện Khảo cổ học

4

 

TỐNG TRUNG TÍN                                       

Đại tướng Võ Nguyên Giáp với Viện Khảo cổ học   

             9

Những phần thưởng cao quý

12

TỐNG TRUNG TÍN

Viện Khảo cổ học Việt Nam 45 năm thành lập và phát triển

14

PHAN HUY LÊ

Chúc mừng 45 năm thành lập và phát triển của Viện Khảo cổ học

28

HÁN VĂN KHẨN

Một số thành tựu nổi bật của Viện Khảo cổ học trong 45 năm hoạt động

30

BÙI CHÍ HOÀNG

45 Viện Khảo cổ học cảm nhận từ những thành tựu

32

NGUYỄN CƯỜNG

Cảm nhận về Viện Khảo cổ học Việt Nam nhân 45 năm thành lập

NGUYỄN QUỐC HÙNG

Viện Khảo cổ học Việt Nam với sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị si sản văn hoá dân tộc

34

 

36

 

45 NĂM VIỆN KHẢO CỔ HỌC HƯỚNG ĐẾN TƯƠNG LAI

38

TỐNG TRUNG TÍN

Over view  of Thăng Long archaeology since late nineteenth century

61

TRẦN QUỐC VƯỢNG

Reference data about Kẻ Chợ in Thăng Long imperial Citadel during the seventeenth –eighteenth centuries

HÀ VĂN TẤN

Some proposals of research approaches to Thăng Long Citasel

NGUYỄN VĂN CHIẾN

Giải mã về cột đá chạm rồng chùa Dạm

TRẦN ĐỨC ANH SƠN

From collections of PHÚ YÊN  ceramics, think about “ceramics flows” in Southern Việt Nam

 

76

 

 

83

 

88

93

 

38

61

 

 

76

 

83

 

88

 

93

 

 

Tạp chí Khảo cổ học số 4/2013

 

 

 

Tạp chí Khảo cổ học số 4/2013

Mục lục

 

NGUYỄN VIỆT

3

Giám định thực vật khảo cổ học ở Việt Nam

 

NISHIMURA MASANARI, NGUYỄN VĂN QUẢNG

Nhận xét  mới về thành Hóa Châu qua nghiên cứu khảo cổ học

9

PHẠM VĂN TRIỆU, ĐỖ ĐỨC TUỆ. NGUYỄN VĂN ĐÁP

      Khai quật tháp thời Lý ở chùa Phật Tích

28

ĐỖ ĐỨC TUỆ, MAI THUỲ LINH

37

Bảo tháp Sùng Thiện Diên Linh thời Lý và ý nguyện của đức vua Trần Nhân Tông qua tư liệu lịch sử, văn bia và khảo cổ học

 

TRỊNH NAM HẢI

44

Quốc Tử Giám và Miếu Công Thần Huế giai đoạn 1803 - 1947

 

PHẠM ĐỨC MẠNH, NGUYỄN CHIẾN THẮNG

57

Thành cổ Biên Hòa: Tư liệu và nhận thức mới

 

BÙI THỊ TUYẾT

     Các động táng ở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa

HOÀNG MINH TƯỜNG

     Bước đầu giải mã về chủ nhân những chiếc quan tài và hình thức táng động ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

PHẠM ĐỨC MẠNH

Tưởng nhớ nhà khảo cổ học Nam Bộ tiến sỹ Phạm Quang Sơn (1948 – 2013)

Giới thiệu sách

Thông tin họat động khảo cổ học

 

 

 

Contents

 

NGUYỄN VIỆT

3

Assessment of archaeobotany in Việt Nam

 

NISHIMURA MASANARI, NGUYỄN VĂN QUẢNG

New perception of Hóa Châu through archaeological research

10

PHẠM VĂN TRIỆU, ĐỖ ĐỨC TUỆ, NGUYÊN VĂN ĐÁP PHẠM VĂN TRIỆU, ĐỖ ĐỨC TUỆ, NGUYÊN VĂN ĐÁP

Excavation at Lý - period Stupa in VẠN PHÚC  Pagoda

28

ĐỖ ĐỨC TUỆ, MAI THÙY LINH

37

Lý – period Sùng Điện Diên Linh tower  and Lý Nhân Tông’s aspiration through data of history, stelea and archaeology

 

TRỊNH NAM HẢI

44

Quốc Tử Giám and Miếu Công Thần in Huế

 

PHẠM ĐỨC MẠNH

58

Biên Hòa ancient citadel: Data and new perception

 

BÙI THỊ TUYẾT

Cave Burials at Quan Sơn district, Thanh Hóa province

HOÀNG MINH TƯỜNG

 Preliminary decipherment of coffin owners and custom of cave burial at Quan Hóa district, Thanh Hóa province

PHẠM ĐỨC MẠNH

Memory of the southern archeaologist PhD.   Phạm quang sơn

86

 

 

91

 

 

95

Book Recommendation

Information of Archaeological Activities

    98

100

86

 

 

91

 

 

95

 

98

99

 

 

Tạp chí khảo cổ học số 3/2013

 

 

 Tạp chí Khảo cổ học số 3/2013

Mục lục

 

TỐNG TRUNG TÍN

3

Nishimura Masanari (Nhật Bản): Người bạn lớn của Khảo cổ học Việt Nam

 

NGUYỄN CIANG HẢI

Khảo cổ học cộng đồng: tiếng vọng Kim Lan

7

NGUYỄN KHẮC SỬ

Việt Nam – Biển Đông với các nền văn hóa Tiền - sơ sử

15

TRÌNH NĂNG CHUNG

30

Dấu ấn văn hóa Đông Sơn trên đất Quảng Tây, Trung Quốc qua tư liệu khảo cổ học

 

TRỊNH SINH

40

Nhà nước Văn Lang qua nền tảng truyền thuyết và di tích thờ cúng

 

TRẦN VĂN BẢO

51

Từ văn hóa Đồng Nai đến thánh địa Cát Tiên

 

ĐẶNG VĂN THẮNG

     Óc Eo – Ba Thê trong vương quốc Phù Nam

QUẢNG VĂN SƠN

Linga – Yoni trong văn hóa Óc Eo: Đặc điểm và quá trình phát triển

LÊ CẢNH LAM, TRƯƠNG ĐẮC CHIẾN

Nghiên cứu gốm khảo cổ bằng phương pháp khoa học tự nhiên

LƯƠNG NINH

     Lại bàn về nước Lâm Ấp - Champa

Giới thiệu sách

 

contents

 

Page

TỐNG TRUNG TÍN

3

Nishimura Masanari (Japanese) – a great friend of Việt Nam Archaeology

 

NGUYỄN CIANG HẢI

Community archaeology: Echoes from Kim Lan

7

NGUYỄN KHẮC SỬ

Việt Nam - South China Sea and proto-prehistoric cultures

15

TRÌNH NĂNG CHUNG

30

     Đông Sơn Culture remains on Guangxi land, China through historical data

 

TRỊNH SINH

40

Văn Lang State through legend base and cultic relics

 

TRẦN VĂN BẢO

51

From Đồng Nai Culture to Cát Tiên Holy land

 

ĐẶNG VĂN THẮNG

     Óc Eo – Ba Thê in Funan Kingdom

QUẢNG VĂN SƠN

    Ceramics from official kilns in Việt Nam

LÊ CẢNH LAM, TRƯƠNG ĐẮC CHIẾN

Research on ancient ceramics with natural scientific approach

LƯƠNG NINH         

More discussion on Lin Yi – Champa

58

 

71

82

 

91

Book Recommendation

    99

58

 

 

71

 

82

 

91

 

99

 

 

Tạp chí Khảo cổ học số 2/2013

 

 

 

Mục lục Tạp chí Khảo cổ học số 2/2013

 

 

Mục lục

 

Trang

NGUYỄN GIA ĐỐI, LÊ HẢI ĐĂNG

3

Khai quật di chỉ Mái đá Ốc

 

LÊ XUÂN HƯNG

Đàn đá tiền sử ở Lâm Đồng: Tư liệu, nhận thức và thảo luận

14

NGUYỄN THỊ HẢO, HOÀNG THUÝ QUỲNH

Mộ đât văn hóa Sa Huỳnh trong bối cảnh Việt Nam và Đông Nam Á

27

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG, LÊ THỊ LIÊN

43

Môi trường Tây Nam Bộ qua kết quả phân tích bào tử phấn hoa ở một số di chỉ văn hóa Óc Eo

 

BÙI CHÍ HOÀNG, NGUYỄN QUỐC MẠNH

60

Khai quật cụm di tích kiến trúc Gò Út Trạch thuộc khu di tích Óc Eo – Ba Thê

 

NGÔ VĂN DOANH

75

Bức phù điêu Champa Ở Lương Hậu

 

NGUYỄN TIẾN ĐÔNG

     Ghi nhận bước đầu về một số dấu ấn     Champa ở Đại Việt

PHẠM QUỐC QUÂN                                            

     Gốm lò Quan ở Việt Nam

Thông tin họat động khảo cổ học

Giới thiệu sách

82

 

 

90

97

99

Content

 

NGUYỄN GIA ĐỐI, LÊ HẢI ĐĂNG

3

Excavation at Ốc Rockshelter site

 

LÊ XUÂN HƯNG

Prehistorical Lithophones in Lâm Đồng: Data, Perception and discussion

14

NGUYỄN THỊ HẢO, HOÀNG THUÝ QUỲNH

Earthern graves in Sa Huỳnh culture

27

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG, LÊ THỊ LIÊN

43

     Southwestern environment of South Việt Nam through the analytical results of pollen and spore from some sites of Óc Eo culture

 

BÙI CHÍ HOÀNG, NGUYỄN QUỐC MẠNH

60

Excavation at Gò Út Trạch architectural site of Óc Eo – Ba Thê  site area

 

NGÔ VĂN DOANH

75

Champa stone bar – relief at Lương Hậu

 

NGUYỄN TIẾN ĐÔNG

     Preliminary remarks of some Champa –      culture traces in  Đại Việt

PHẠM QUỐC QUÂN

    Ceramics from official kilns in Việt Nam

82

 

 

90

 Information of Archaeological Activities

Book Recommendation

    97

    99

 

 

Tạp chí Khảo cổ học số 1/2013

 

 

 

Mục lục Tạp chí Khảo cổ học số 1/2013

 

 

MỤC LỤC

 

Trang

NGUYỄN TRƯỜNG ĐÔNG

3

Công cụ ghè đẽo lớp trên và lớp dưới di chỉ Lung Leng

 

NGUYỄN THỊ THÚY, NGUYỄN CHIỀU và nnk

Kết quả khai quật di chỉ Thạch Lạc từ năm 2003 đến năm 2005

12

BÙI VĂN LIÊM

Di chỉ Bản Khạt (Thanh Hóa)

23

ĐẶNG VĂN THẮNG, HÀ THỊ SƯƠNG

35

Trung tâm tôn giáo Óc Eo - Ba Thê (An Giang)

 

PHẠM LÊ HUY

60

Nhân thọ xá lợi tháp và văn bia tháp Xá Lợi mới phát hiện tại Bắc Ninh

 

BÙI VĂN HIẾU

80

Khái lược về móng cột thời Lý qua tài liệu khảo cổ học

 

GIỚI THIỆU SÁCH : Di sản văn hóa Chăm

 

Thông tin họat động khảo cổ học

Giới thiệu sách

95

 

97

99

 

Contents

 

Page

NGUYỄN TRƯỜNG ĐÔNG

3

Chipped stone tools from upper and lower layers of Lung Leng site

 

NGUYỄN THỊ THÚY, NGUYỄN CHIỀU

    12

Results of the excavations at Thạch Lạc site from 2003 to 2005

 

BÙI VĂN LIÊM

23

    Bản Khạt site (Thanh Hóa province)

 

ĐẶNG VĂN THẮNG, HÀ THỊ SƯƠNG

35

      Religious centre of Óc Ec – Ba Thê (An Giang province)

 

PHẠM LÊ HUY

60

The stele of Xá Lợi tower recently found in Bắc Ninh province

 

BÙI VĂN HIẾU

80

 Summary of the Lý-period pillar bases through archaeoligical data

 

Introduction: Heritage of Chăm culture

95

 

 Book Recommendation

97

99

 

 

Khai quật khảo cổ học thành Hoàng đế - Bình Định

 

 

Nguồn: VTC14

 

 
 
 
Tin liên quan:
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2011 (10/10/2013)

 

 

Cơ quan soạn thảo: Khoa học xã hội

Kích thước: 19 x 27cm

Hình thức bìa: Bìa mềm

Năm xuất bản: 2012

Số trang: 776

Tổng kết những phát hiện khảo cổ học trong năm 2011

Tổng kết những phát hiện khảo cổ học trong năm 2011

 
 
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2012 (10/10/2013)

 

 

Cơ quan soạn thảo: Khoa học xã hội

Kích thước: 19 x 27cm

Hình thức bìa: Bìa mềm

Năm xuất bản: 2013

Số trang: 821

Tổng kết hoạt động khảo cổ học trong năm 2012

Tổng kết những phát hiện khảo cổ học trong năm 2012

 
 
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Mộ thuyền Đông Sơn ở Việt Nam (10/10/2013)

 

 

Cơ quan soạn thảo: Từ điển Bách Khoa

Kích thước: 14x21cm

Hình thức bìa: Bìa cứng

Năm xuất bản: 2013

Địa chỉ liên hệ: 61 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Số trang: 447

Tác giả: Bùi Văn Liêm; Biên tập: Bùi Thu Nguyệt; Lời giới thiệu: Cố PGS. Chử Văn Tần; Ký hiệu thư viện Khảo cổ học: Vb 2733, Vb2734

Quyển sách Mộ thuyền Đông Sơn Việt Nam ra mắt bạn đọc lần này dựa trên luận án tiến sĩ của tác giả bảo vệ năm 2000, có bổ sung, sửa chữa và nâng cao.

 Chương một,trình bày tổng quan tư liệu về địa lý nhân văn và tình hình phát hiện, nghiên cứu mộ thuyền văn hóa Đông Sơn. Đồng bằng châu thổ sông Hồng được hình thành gắn liền với quá trình khai phá - nơi đây thành một trung tâm văn hóa, văn minh rực rỡ trong thời đại Kim khí Việt Nam. Cư dân Đông Sơn mở rộng địa bàn cư trú xuống châu thổ sông Hồng tập trung ở hai khu vực đông bắc và đông nam sông Hồng, trên đất các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, thành phố Hà Nội và Nam Hà.

Chương hai, xác định một số đặc trưng cơ bản  mộ thuyền và thuyền mộ Đông Sơn Việt Nam: được chôn sâu trong vùng lầy, cạnh ao hồ hoặc các chân ruộng thấp vùng chiêm trũng, đôi khi có cọc tre ghìm định vị quan tài. Thuyền mộ được làm từ đoạn thân cây gỗ tròn hoặc gần tròn, trong khoét rỗng hình lòng máng, hai đầu chừa lại hoặc ghép thêm ván làm vách ngăn. Liên kết tấm thiên và tấm địa là những lỗ chốt hoặc mộng khớp, đôi khi lắp thêm các tay khiêng ở 4 góc quan tài. Tử thi trong mộ được khâm liệm trong những tấm vải hoặc chiếu cói, được đặt nằm ngửa, đầu gối cao, chân tay duỗi thẳng. Đồ tùy táng là di vật điển hình của văn hóa Đông Sơn, ngoài ra ở các mộ muộn có di vật do giao lưu, trao đổi.

Chương ba, tập trung xác định niên đại, các giai đoạn phát triển, chủ nhân và phác dựng cuộc sống cư dân mộ thuyền Đông Sơn. Dựa vào cấu trúc quan tài thuyền, những hiện vật chôn theo và một số kết quả phân tích niên đại C14, công trình cho rằng, mộ thuyền Đông Sơn Việt Nam có niên đại từ thế kỷ VI tr. CN đến thế kỷ II s.CN. Giai đoạn sớm (thế kỷ VI-IV tr. CN) tiêu biểu là mộ Việt Khê, Châu Can, Lật Phương và Trại Sơn… quan tài là đoạn cây gỗ tròn hoặc gần tròn, khét rỗng, đồ tùy táng điển hình văn hóa Đông Sơn. Giai đoạn giữa (thế kỷ I, II tr.CN) tiêu biểu là các mộ Phú Lương, Phương Tú, Kim Đường…, quan tài đoạn cây gỗ gần tròn, khoét rỗng, ngoài đồ đồng Đông Sơn xuất hiện nhiều đồ mây tre đan và một số hiện vật ngoại lai. Giai đoạn muộn (thế kỷ I, II sau CN), quan tài hình lục giác, gần lục giác, đồ đồng Đông Sơn ít, hiện vật ngoại lai nhiều, xuất hiện đồ minh khí và đồ mây tre đan, tiêu biểu là mộ Xuân La, Yên Từ, Động Xá…

Những cốt sọ tìm thấy trong mộ thuyền Đông Sơn thường khá nguyên vẹn, thuộc loại hình Đồng Nam Á hoặc Indonesien, cùng đặc điểm nhân chủng tồn tại trong các di tích Tiền Đông Sơn trước đó ở Việt Nam. Cùng với sự hiện diện của di vật văn hóa Đông Sơn trong mộ thuyền, nhất là giai đoạn sớm, đã xác nhận chủ nhân các mộ thuyền Đông Sơn là người Việt cổ, có nhiều điểm thuộc nhóm loại hình Đường Cồ ở châu thổ Bắc Bộ.    

Nghiên cứu thuyền mộ, mộ thuyền và các di vật chôn theo, công trình cho rằng, chủ nhân mộ thuyền Đông Sơn là những người làm nông nghiệp, trồng lúa nước, trồng rau màu, chăn nuôi gia cầm và khai thác thủy hải sản vùng sông nước. Các hoạt động thủ công như luyện kim, chế tác đồ đồng, đồ sắt; các nghề mộc, nghề sơn, chế tác đá, làm gốm, se sợi, dệt vải, dệt chiếu cói và đan lát đồ mây tre đã khá phát triển. Chủ nhân các mộ thuyền là những người hoàn toàn làm chủ sông nước, chế tạo và vận hành hết sức năng động các phương tiện giao thông trên sông nước. Văn hóa ứng xử của con người trong các táng thức mộ thuyền đậm tính nhân văn, cả trong sự tương thích và sáng tạo của con người với môi trường.   

Chương bốn, đánh giá giá trị lịch sử văn hóa của mộ thuyền Đông Sơn trong bối cảnh rộng hơn. Mộ thuyền Đông Sơn Việt Nam là di sản văn hóa của người Việt cổ vùng đồng bằng sông Hồng. Cùng với mộ thuyền Đông Sơn, ở Việt Nam còn nhiều kiểu mộ táng khác, có mộ là của người Việt, có mộ của người Hán, cũng có mộ người Việt bị Hán hóa hoặc ngược lại. Song mộ thuyền Đông Sơn vẫn lưu lại di ảnh đậm nét trong táng thức mộ tang của người Mường, vốn là người Việt cổ mới tách khỏi khối cộng đồng Việt Mường chung vào khoảng thế kỷ IX-X mà thôi.

Mộ thuyền tồn tại rộng khắp Đông Nam Á và Nam Trung Quốc, có niên đại từ thiên niên kỷ I tr.Cn đến gần đây. Song mộ thuyền Đông Sơn vẫn có những đặc thù được thể hiện ở thuyền mộ vốn là thân cậy khoét rỗng đơn sơ, gần gũi với con thuyền vùng sông nước. Những mộ thuyền này tồn tại duy nhất ở vùng đồng bằng lầy trũng vùng Bắc Bộ Việt Nam. Ở đó, trong nhiều thế kỷ vẫn bảo lưu truyền thống hung táng, bảo lưu truyền thống ứng xử văn hóa cộng đồng, dành cho mọi thành viên trong cộng đồng người Việt.

Phần tạm kết, tác giả đã đưa ra một số nhận xét, mộ thuyền là một trong số táng thức độc đáo, tiến bộ của cư dân văn hóa Đông Sơn ở giai đoạn phát triển cao của nền văn minh Việt cổ, gắn liền với quá trình chinh phục và dần làm chủ vùng đồng bằng thấp, lầy trũng sông Hồng. 

Là một thành tố của văn hóa Đông Sơn, mộ thuyền Đông Sơn đã kết tinh văn hóa ứng xử của con người với con người đậm tính nhân văn, của con người với môi trường sông nước vùng đồng bằng thấp, lầy trũng sông Hồng và của con người với xã hội Đông Sơn đầy biến động trong sự giao thoa, tiếp biến văn hóa của khu vực./.

 

 

Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế

 
 
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Phát lộ thành Đại La gần nút giao thông Hà Nội

 

 

Những hố khai quật khảo cổ học tại khu vực khu vực ngã tư nút giao thông Đào Tấn- Nguyễn Khánh Toàn (Hà Nội) đã hé lộ những kỹ thuật dựng thành Đại La của cha ông.

PGS TS Tống Trung Tín, Viện Trưởng Viện Khảo cổ học, cho biết trong lần khai quật này, các nhà khảo cổ thuộc Viện Khảo cổ và Ban Quản lý Di tích Danh thắng Hà Nội phát hiện tại lớp thành thời Lý kỹ thuật đầm đinh rất điêu luyện của cha ông. Lớp đầm đinh được xác định dày khoảng 50cm, tạo thành sự kiên cố của thành Đại La lúc bấy giờ.
 
Vết chân người đầm đất được phát lộ tại lớp thành thời Lý của thành Đại La.
Vết chân người đầm đất được phát lộ tại lớp thành thời Lý của thành Đại La.
 
Viện trưởng Viện Khảo cổ học PGS.TS Tống Trung Tín tại khu vực khai quật.
Viện trưởng Viện Khảo cổ học PGS.TS Tống Trung Tín tại khu vực khai quật.
 
Dấu vết đầm đinh được phát lộ.
 


Chân thành được gia cố bằng gốm, sành thời Trần.
 
Qua cuộc khai quật, toàn bộ vách thành - đê- đường Bưởi độ xuất lộ. Độ sâu của thành từ mặt đường đến sinh thổ dày trên 7m.
 
Có thể nói quy mô thành lớn, cao trên 7m, chân choãi rộng, đất sét thuần, lèn chặt. Từ đó khẳng định Đại La thành Thăng Long ngay từ thời Lý - Trần đã được chú trọng xây dựng kiên cố, quy mô lớn và được tu sửa mở rộng vào thời Lê Sơ.
 
Nằm ở chân tường thành phía trong của thành, gốm ngói và sành sứ có niên đại từ thời Trần đổ về trước, được đầm chặt, dày trên 20cm, rộng 1,2m. Giữa lớp đầm này với chân tường thành còn có một rãnh đào chữ V kiểu như đường thoát nước. Các nhà khảo cổ nhận định nhiều khả năng đây là đường đi bao quanh phía trong thành thuộc thời Trần.
 
Đáng chú ý trong khu vực khai quật xuất lộ 04 mộ táng tại các lớp đất đắp thành. Trong đó tại lớp 4, xuất lộ 3 mộ (2 mộ gạch và 1 mộ đất), có niên đại khoảng thế kỷ IX-X.
 
Theo N.C.Khanh (Tiền phong)

 

 
 
 
Tin liên quan:
Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Trang


61 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội

+8424 38255449
Copyright © 2016 by khaocohoc.gov.vn.
Thiết kế bởi VINNO
Tổng số lượt truy cập: 9747055
Số người đang online: 10